Nội Dung Bài Viết
Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp
*** Trong các loại thuế thì thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế chính mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước. Vậy chúng ta cùng tìm hiểu một chút để biết rõ nhất về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khái niệm về thuế TNDN
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế trong kỳ bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Thuế TNDN là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập thực tế của cá nhân hoặc pháp nhân nhưng không phải toàn bộ thu nhập của họ đều là đối tượng đánh thuế thu nhập, mà chỉ thu trên phần thu nhập chịu thuế tức là khoản thu nhập sau khi đã được miễn trừ chi phí hợp lý.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp
Về phạm vi điều chỉnh
*** Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có phát sinh thu nhập phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế thuộc phạm vi điều chỉnh của thuế thu nhập doanh nghiệp và có hai điều kiện:
Thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp và phải có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đó.
Về đối tượng điều chỉnh của Thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể Mục 1 Phần A Thông tư 130/2008/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. Theo đó, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp gồm:
* Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư…
* Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực,
* Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã,
* Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam,
* Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và có thu nhập chịu thuế.
Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp
Đặc điểm thứ nhất
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì của các doanh nghiệp, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế.
Đặc điểm thứ hai
- Thuế thu nhập doanh nghiệp mang đầy đủ tính chất của thuế trực thu, thường mang tính lũy tiến, đảm bảo công bằng xã hội.
Đặc điểm thứ ba
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở kinh doanh nên nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
Đặc điểm thứ tư
- Thuế TNDN được hình thành thông qua quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại thu nhập quốc dân.
Vai trò thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp thể hiện vai trò ở những khía cạnh sau:
- Là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
- Là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp ngày càng dồi dào.
- Là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, phát triển toàn diện của Nhà nước.
- Là một trong những công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc thực hiện chứng năng điều tiết các hoạt động kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất định.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam, song để phát huy một cách có hiệu qủa vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
Như vậy chúng tôi đã chia sẽ đầy đủ và chi về thuế thu nhập doanh hy vọng, nó hữu ích với bạn.
Xem thêm:
- Các loại thuế chính ở Việt Nam
- Thuế giá trị gia tăng là gì? mọi thứ bạn cần biết về thuế GTGT
- Khi nào thì được hoàn thuế xuất nhập khẩu